1. Truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ (1 điểm)
Tất cả các thiết bị sử dụng chung 1 nguồn xung clock phát bởi 1 thiết bị hoặc từ nguồn ngoài. Mỗi bit truyền đi tại thời điểm xung clock chuyển mức (sườn lên hoặc sườn xuống của xung). Bộ nhận sử dụng sự chuyển mức của xung để xác định thời điểm đọc các bit. Nó có thể đọc các bit tại sườn lên hay sườn xuống của xung hoặc theo mức logic cao thấp.
Khung truyền có thể thêm bit start,stop và tín hiệu chọn chip .
Phương thức truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ sử dụng ở khoảngg cách ngắn giữa các thiết bị trên cùng 1 bo mạch.
2. Truyền dữ liệu nối tiếp không đồng bộ (1 điểm)
Một byte truyền đibao gồm bit start để đồng bộ hóa nguồn clock, 1 hoặc nhiều hơn 1 bit stop để báo kết thúc truyền 1 byte. Ngoài ra khung truyền còn có bit parity có thể là even,odd,mark hay space.
Với parity lẻ (odd parity), bit parity được đặt hoặc xóa để chỉ dãy bit gửi gồm một số lẻ các bit 1. Với parity chẵn (even parity) bit parity được đặt hoặc xóa để chỉ dãy bit gửi gồm một số chẵn các bit 1. Mark parity luôn có giá trị 1, Space parity luôn có giá trị 0. Mark và space parity ít có ý nghĩa trong kiểm soát lỗi, nó được dùng trong truyền thông 9 bit để xác định byte gửi đi là địa chỉ hay dữ liệu.
Tất cả các thiết bị sử dụng chung 1 nguồn xung clock phát bởi 1 thiết bị hoặc từ nguồn ngoài. Mỗi bit truyền đi tại thời điểm xung clock chuyển mức (sườn lên hoặc sườn xuống của xung). Bộ nhận sử dụng sự chuyển mức của xung để xác định thời điểm đọc các bit. Nó có thể đọc các bit tại sườn lên hay sườn xuống của xung hoặc theo mức logic cao thấp.
Khung truyền có thể thêm bit start,stop và tín hiệu chọn chip .
Phương thức truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ sử dụng ở khoảngg cách ngắn giữa các thiết bị trên cùng 1 bo mạch.
2. Truyền dữ liệu nối tiếp không đồng bộ (1 điểm)
Một byte truyền đibao gồm bit start để đồng bộ hóa nguồn clock, 1 hoặc nhiều hơn 1 bit stop để báo kết thúc truyền 1 byte. Ngoài ra khung truyền còn có bit parity có thể là even,odd,mark hay space.
Với parity lẻ (odd parity), bit parity được đặt hoặc xóa để chỉ dãy bit gửi gồm một số lẻ các bit 1. Với parity chẵn (even parity) bit parity được đặt hoặc xóa để chỉ dãy bit gửi gồm một số chẵn các bit 1. Mark parity luôn có giá trị 1, Space parity luôn có giá trị 0. Mark và space parity ít có ý nghĩa trong kiểm soát lỗi, nó được dùng trong truyền thông 9 bit để xác định byte gửi đi là địa chỉ hay dữ liệu.